Mid-page advertisement

Theo quy định pháp luật hiện nay việc chuyển quyền sở hữu cổ phần do góp vốn thành lập công ty cần những giấy tờ gì ?

Thứ sáu - 30/12/2022 02:44
Việc chuyển quyền sở hữu cổ phần do góp vốn thành lập công ty cần những giấy tờ gì?

Cá nhân góp vốn điều lệ để thành lập công ty thì cần phải góp đủ vốn trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn thành lập công ty như sau:

Điều 47: Góp vốn thành lập Công ty và cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Theo quy định trên thì cá nhân phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,

Thời hạn góp vốn không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Việc chuyển quyền sở hữu cổ phần do góp vốn thành lập công ty cần những giấy tờ gì?

Theo Điều 42 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định108/QĐ-VSD năm 2021 thì hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần do góp vốn thành lập công ty cần:

(1) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK ) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

(2) Điều lệ/Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu của doanh nghiệp nhận góp vốn bằng cổ phiếu, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng cổ phiếu;

(3) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn;

(4) Văn bản thỏa thuận định giá hoặc Bản thẩm định giá theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020;

(5) Văn bản cam kết của các bên góp vốn và nhận góp vốn về việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến công bố thông tin, chào mua công khai, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa và các nội dung khác có liên quan đến việc góp vốn;

(6) Văn bản ý kiến về việc góp vốn của tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu là tài sản góp vốn;

(7) Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 bản đối với trường hợp khác thành viên lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành viên lưu ký) và Văn bản của thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi Trung tâm Lưu ký chứng khoán xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần chưa đầy đủ thì có thể bổ sung sau hay không?

Căn cứ Điều 58 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định về việc việc bổ sung hồ sơ chuyền quyền sở hữu cổ phần như sau:

.................

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSD sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu.

4. Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, VSD xử lý hồ sơ theo nguyên tắc ưu tiên về thời gian nhận hồ sơ để đảm bảo giao dịch chuyển quyền sở hữu trái phiếu đáp ứng các quy định được nêu tại Khoản 1 Điều 56 Quy chế này.

5. Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với chứng khoán chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và TVLK bên chuyển quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).

Theo đó, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Trung tâm Lưu ký chứng khoán sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung. Như vậy, anh sẽ cần bổ sung hồ sơ ngay khi vừa nhận được thông báo nếu hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu của anh không đầy đủ.


 

Tác giả: Biên tập

Nguồn tin: Tổng hợp:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

VIDEO CÁC HOẠT ĐỘNG

DỊCH VỤ CHÍNH

TƯ VẤN NHANH

Văn phòng 39 Nguyễn An Ninh


Văn phòng TT Vân Đình


Thích Fb của Hanel

THỐNG KÊ

  • Đang truy cập6
  • Hôm nay4,559
  • Tháng hiện tại24,936
  • Tổng lượt truy cập845,695

Đến với Văn phòng luật HANEL tại thị trấn Vân Đình

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây